
Đặc điểm nhận dạng: Thân cỏ nhiều năm, cao 30 – 60 (120) cm, thân rễ phình to, đường kính 1,5 cm; thân trên mặt đất đơn độc. Lá 6 – 9 chiếc xếp thành 1 vòng trên thân; phiến lá hình mũi giáo, thuôn, cỡ 7 – 15(22) x 1,5 – 3 cm, 3 gân chính. Hoa mọc đơn độc ở đỉnh thân, đều, lưỡng tính. Đài 4(5) – 6(7), dạng lá, màu xanh, hình mũi giáo. Cánh hoa 4(5) – 6(7), dạng dải, màu vàng, ngắn hơn đài. Nhị (6) 10 – 12 (16), chỉ nhị dẹp, bao phấn thuôn, trung đới kéo dài thành hình kim, dài 1 mm. Bầu thưọng, 3 ô, mỗi ô 2 – 3 noãn. Quả mọng, màu đỏ tươi, hình trứng dài 0,8 – 1 cm, một số nứt ra trước khi quả chín, hạt 2 hoặc ít hơn.
Sinh học, sinh thái: Mùa ra hoa tháng 4 – 7, mùa quả tháng 8 – 11. Mọc nơi ẩm,nhiều mùn, râm mát, trong rừng mưa mùa, rừng lá rộng thường xanh, rừng tre nứa, khe đá, hốc cây, ven suối.
Phân bố: Thế giới có ở Ấn Độ, Nêpan, Mianma, Trung Quốc, Thái Lan.
Tình trạng: Số lượng cá thể bị suy giảm mạnh do khai thác và phá rừng làm mất môi trường sống.
Phân hạng: EN A1c,d theo IUCN; Sách đỏ Việt Nam 2015.
Tài liệu dẫn: Sách đỏ Việt Nam năm 2015 – phần thực vật
Đơn vị quản lý:
Hạt Kiểm lâm huyện Quan Hóa, trực thuộc Chi cục Kiểm lâm Thanh Hóa
© 2015 - 2022 Chi cục Kiểm lâm Thanh Hóa